Nhảy đến nội dung chính

Minting

Đây là hướng dẫn đầu tiên trong một loạt serie chỉ bạn cách tạo một NFT smart contract hoàn chỉnh từ đầu, phù hợp với tất cả các chuẩn NFT của NEAR. Hôm nay bạn sẽ học cách tạo logic cần thiết để mint (đúc) NFT và để chúng hiển thị trong ví NEAR của bạn. Bạn sẽ sửa đổi một phần của skeleton smart contract bằng cách điền vào các code snippet cần thiết cần thiết để thêm các chức năng mint.

Giới thiệu

Để bắt đầu, hãy switch sang branch 1.skeleton trong repo của chúng tôi. Nếu bạn chưa clone repository, hãy tham khảo Kiến trúc của Contract để bắt đầu.

git checkout 1.skeleton

Nếu bạn muốn xem code hoàn chỉnh cho phần mint của hướng dẫn, bạn có thể tìm trên branch 2.minting.

Các sửa đổi đối với skeleton contract

Để implement logic cần thiết cho việc mint, chúng ta nên chia nó thành các nhiệm vụ nhỏ hơn và xử lý từng việc một. Hãy lùi lại và suy nghĩ về cách tốt nhất để làm điều này, bằng cách tự hỏi bản thân một câu hỏi đơn giản: mint NFT nghĩa là gì?

Để mint ra một non-fungible token, theo cách đơn giản nhất có thể, một contract cần có khả năng liên kết token với một owner trên blockchain. Có nghĩa là bạn sẽ cần:

  • Một cách để theo dõi các token và thông tin khác trên contract.
  • Một cách để lưu trữ thông tin cho từng token, chẳng hạn như metadata (sẽ tìm hiểu thêm ở phần sau).
  • Một cách để liên kết một token với một owner.

Chỉ vậy thôi! Vậy là chúng ta đã chia nhỏ vấn đề lớn thành một vài nhiệm vụ nhỏ hơn, ít khó khăn hơn. Hãy bắt đầu bằng cách giải quyết phần đầu tiên và thực hiện theo cách chúng tôi đến các phần còn lại.

Lưu thông tin trên contract

Bắt đầu bằng cách đến nft-contract/src/index.ts và điền vào một số code block. Bạn cần có thể lưu trữ thông tin quan trọng trên contract, chẳng hạn như danh sách các token mà account sở hữu.

The first thing to do is add the information to the contract class.

src/nft-contract/index.ts
loading...

This allows you to get the information stored in these data structures from anywhere in the contract. The code above has created 3 token specific storages:

  • tokensPerOwner: allows you to keep track of the tokens owned by any account. It will map the account address to a set of token ID strings owned by that account.
  • tokensById: returns all the information about a specific token. It will map a token ID string to a Token object.
  • tokenMetadataById: returns just the metadata for a specific token. It wil map a token ID string to a TokenMetadata object.

In addition, you'll keep track of the owner of the contract as well as the metadata for the contract.

Constructor Function

Next, you'll add the logic to the constructor function. This function needs to be invoked when you first deploy the contract. It will initialize all the contract's fields that you've defined above with default values. We've added the ownerId and metadata fields as parameters to the function because those are the only ones that can be customized.

This function will default all the collections to be empty and set the owner and metadata equal to what you pass in.

src/nft-contract/index.ts
loading...

Thường thì khi develop, bạn sẽ cần deploy các contract một vài lần. Bạn có thể tưởng tượng được sự tẻ nhạt khi phải pass metadata mỗi khi init contract. For this reason, the metadata has been defaulted with some initial data if it wasn't passed in by the user.

Metadata và thông tin token

Bây giờ bạn đã xác định thông tin nào cần lưu trữ trên chính contract cũng như một số cách để init contract, bạn cần xác định thông tin nào sẽ có trong các data type Token, TokenMetadata, và NFTContractMetadata.

Hãy chuyển qua file nft-contract/src/metadata.ts vì đây là nơi sẽ chứa thông tin. If you look at the standards for metadata, you'll find all the necessary information that you need to store for both TokenMetadata and NFTContractMetadata. Đơn giản chỉ cần điền vào code sau.

src/nft-contract/metadata.ts
loading...

Đến đây bạn sẽ có struct Token và có JsonToken. Struct Token sẽ chứa tất cả thông tin liên quan đến token, ngoại trừ metadata. The metadata, if you remember, is stored in a map on the contract in a data structured called tokenMetadataById. Nó cho phép bạn có thể lấy nhanh metadata của bất kỳ token nào, bằng cách chỉ cần pass vào ID của token.

Đối với struct Token, bạn sẽ chỉ cần theo dõi owner từ lúc này.

src/nft-contract/metadata.ts
loading...

Mục đích của JsonToken là chứa tất cả các thông tin cho một NFT mà bạn muốn gởi trả lại dưới dạng JSON khi ai đó thực hiện một view call. Nghĩa là bạn sẽ cần chứa owner, token ID, và metadata.

src/nft-contract/metadata.ts
loading...
Có thể một vài bạn sẽ nghĩ "tại sao chúng ta không chứa tất cả thông tin trong struct Token cho đơn giản?". Lý do là, việc chỉ tạo JSON token khi bạn cần đến sẽ hiệu quả hơn là lưu trữ tất cả thông tin trong struct token. Hơn nữa, một số hoạt động có thể chỉ cần metadata của một token và do đó, việc có metadata trong một data structure riêng biệt sẽ tối ưu hơn. :::

Function cho việc query contract metadata

Now that you've defined some of the types that were used in the previous section, let's move on and create the first view function internalNftMetadata. This will allow users to query for the contract's metadata as per the metadata standard.

src/nft-contract/metadata.ts
loading...

Function này sẽ lấy object metadata từ contract thuộc type NFTContractMetadata và trả về nó.

Như vậy, bạn đã hoàn thành hai nhiệm vụ đầu tiên và sẵn sàng chuyển sang phần cuối cùng của hướng dẫn.

Logic của việc Mint

Bây giờ tất cả các thông tin và type đã được xác định, chúng ta hãy bắt đầu động não xem logic của việc mint sẽ diễn ra như thế nào. Cuối cùng, bạn cần phải link một TokenTokenId đến một owner cụ thể. Let's look back at a couple data structures that might be useful:

//keeps track of all the token IDs for a given account
tokensPerOwner: LookupMap<AccountId, UnorderedSet<TokenId>>;

//keeps track of the token struct for a given token ID
tokensById: LookupMap<TokenId, Token>;

//keeps track of the token metadata for a given token ID
tokenMetadataById: UnorderedMap<TokenId, TokenMetadata>;

Nhìn vào các data structure này, bạn có thể làm như sau:

  • Thêm token ID vào tập hợp các token mà người nhận sở hữu. This will be done on the tokensPerOwner field.
  • Create a token object and map the token ID to that token object in the tokensById field.
  • Map the token ID to it's metadata using the tokenMetadataById.

Với những bước đã nêu, điều quan trọng là phải tính đến chi phí lưu trữ của việc mint NFT. Vì bạn đang thêm byte vào contract bằng cách tạo các mục trong các data structure, nên contract cần chi trả chi phí lưu trữ. Nếu bạn chỉ tạo contract để bất kỳ người dùng nào cũng có thể sử dụng và mint một NFT miễn phí, hệ thống đó có thể dễ dàng bị lạm dụng và người dùng có thể "rút ruột" tất cả số tiền của contract bằng cách mint ra hàng nghìn NFT. Vì lý do này, bạn cần phải yêu cầu người dùng phải đính kèm một khoản deposit khi call để trang trải chi phí lưu trữ. Bạn sẽ đo mức sử dụng storage ban đầu trước khi mọi thứ được thêm vào và đo mức sử dụng storage cuối cùng sau khi tất cả logic hoàn tất. Sau đó, bạn cần đảm bảo rằng người dùng đã đính kèm đủ $NEAR để trang trải chi phí đó và hoàn lại tiền cho họ nếu họ đã đính kèm quá nhiều.

Bây giờ bạn đã hiểu rõ mọi thứ sẽ diễn ra như thế nào, hãy điền vào đoạn code cần thiết.

src/nft-contract/mint.ts
loading...

You'll notice that we're using some internal methods such as refundDeposit and internalAddTokenToOwner. We've described the function of refundDeposit and as for internalAddTokenToOwner, this will add a token to the set of tokens an account owns for the contract's tokensPerOwner data structure. Bạn có thể tạo các function này trong một file có tên internal.ts. Hãy tiếp tục và tạo file. Kiến trúc contract mới của bạn sẽ trông như sau:

nft-contract
└── src
├── approval.ts
├── enumeration.ts
├── internal.ts
├── lib.ts
├── metadata.ts
├── mint.ts
├── nft_core.ts
└── royalty.ts

Thêm code sau vào file internal.ts mà bạn vừa tạo.

src/nft-contract/internal.ts
loading...

Tại thời điểm này, tất cả logic cốt lõi đã sẵn sàng để bạn có thể mint các NFT. Bạn có thể dùng function nft_mint, với các parameter sau:

  • token_id: ID của token mà bạn đang mint (kiểu string).
  • metadata: metadata cho token mà bạn đang mint (kiểu TokenMetadata, có thể được tìm thấy trong file metadata.ts).
  • receiver_id: chỉ định ai sẽ là owner của token.

Phía đằng sau, function này sẽ:

  1. Call the internal mint function.
  2. Tính toán storage ban đầu trước khi thêm bất kỳ thứ gì vào contract
  3. Tạo một object Token với owner ID
  4. Link the token ID to the newly created token object by inserting them into the tokensById field.
  5. Link the token ID to the passed in metadata by inserting them into the tokenMetadataById field.
  6. Add the token ID to the list of tokens that the owner owns by calling the internalAddTokenToOwner function.
  7. Tính toán net storage cuối cùng để đảm bảo rằng người dùng đã gắn đủ NEAR vào lệnh call để trang trải các chi phí đó.

Query thông tin token

Nếu bạn tiếp tục và triển khai hợp đồng này, khởi tạo nó và mint NFT, bạn sẽ không có cách nào để biết hoặc query thông tin về token bạn vừa mint ra. Hãy nhanh chóng thêm một cách để query thông tin của một NFT cụ thể. You'll move to the nft-contract/src/nft_core.ts file and edit the internalNftToken function.

Nó sẽ lấy token ID làm tham số và trả về thông tin cho token đó. JsonToken chứa token ID, owner ID, và metadata của token.

src/nft-contract/nft_core.ts
loading...

Sau khi hoàn thành, cuối cùng cũng đã đến lúc build và deploy contract để bạn có thể mint NFT đầu tiên của mình.

Tương tác với on-chain contract

Bây giờ logic để mint đã hoàn tất và bạn đã thêm một cách để query thông tin về các token cụ thể, đã đến lúc build và deploy contract của bạn lên blockchain.

Deploy một contract

Chúng tôi đã đưa ra một cách rất đơn giản để build các smart contract trong suốt hướng dẫn này bằng cách sử dụng yarn. The following command will build the contract and copy over the .wasm file to a folder build/nft.wasm.

yarn build:nft

Để deploy, bạn cần một account NEAR với các key chứa sẵn trong local machine của bạn. Navigate to the NEAR wallet site and create an account.

info

Hãy đảm bảo rằng bạn deploy contract cho một account không có contract nào tồn tại từ trước. Cách đơn giản nhất là chỉ cần tạo một account mới hoặc tạo một account phụ cho hướng dẫn này.

Đăng nhập vào account vừa mới tạo với near-cli bằng cách chạy câu lệnh sau trong terminal của bạn.

near login

Để làm cho hướng dẫn này dễ dàng hơn với copy/paste, chúng tôi đã set một biến môi trường cho account ID của bạn. Trong command dưới đây, thay YOUR_ACCOUNT_NAME với account name bạn vừa đăng nhập, bao gồm phần .testnet:

export NFT_CONTRACT_ID="YOUR_ACCOUNT_NAME"

Kiểm tra biến môi trường được cài đặt đúng hay chưa bằng cách chạy:

echo $NFT_CONTRACT_ID

Hãy xác nhận rằng account được in ra trong terminal là chính xác. Nếu mọi thứ đều đúng, thì bây giờ bạn có thể deploy contract của bạn. Trong thư mục root của NFT project, chạy câu lệnh sau để deploy smart contract của bạn.

near deploy --wasmFile build/nft.wasm --accountId $NFT_CONTRACT_ID

Tại thời điểm này, contract đã được deploy vào account của bạn, và đã sẵn sàng để chuyển sang test và mint NFT.

Init contract

Điều đầu tiên bạn cần làm khi contract đã được deploy là init nó. Để đơn giản hơn, hãy gọi hàm init metadata mặc định mà bạn đã viết trước đó, để không cần phải nhập metadata theo cách thủ công trong CLI.

near call $NFT_CONTRACT_ID init '{"owner_id": "'$NFT_CONTRACT_ID'"}' --accountId $NFT_CONTRACT_ID

Bạn vừa khởi tạo contract với một số metadata mặc định và đặt account ID của bạn làm owner. Giờ đây, bạn đã sẵn sàng để gọi view function đầu tiên của mình.

Xem metadata của contract

Bây giờ contract đã được init, bạn có thể call một số function mà bạn đã viết trước đó. Cụ thể hơn, hãy test function trả về metadata của contract:

near view $NFT_CONTRACT_ID nft_metadata

Nó sẽ trả về một output trong giống như sau:

{ spec: 'nft-1.0.0', name: 'NFT Tutorial Contract', symbol: 'GOTEAM' }

Tại thời điểm này, bạn đã sẵn sàng để tiếp tục và mint NFT đầu tiên của mình.

Mint NFT đầu tiên của chúng ta

Nào hãy call function dùng để mint mà bạn đã tạo trước đó. Function này cần một token_idmetadata. Nếu bạn nhìn lại struct TokenMetadata mà bạn đã tạo trước đó, có nhiều trường có thể được lưu trữ on-chain:

src/nft-contract/metadata.ts
loading...

Hãy bắt đầu mint một NFT với một title, description, và media. Trường media có thể là bất kỳ URL nào trỏ đến một file media. Chúng ta có một file GIF tuyệt vời để mint nhưng nếu bạn muốn tạo một NFT tùy chỉnh, chỉ cần thay thế media link của chúng ta bằng một trong những lựa chọn của bạn. Nếu bạn chạy lệnh sau, nó sẽ mint ra một NFT với các tham số sau:

  • token_id: "token-1"
  • metadata:
    • title: "My Non Fungible Team Token"
    • description: "The Team Most Certainly Goes :)"
    • media: https://bafybeiftczwrtyr3k7a2k4vutd3amkwsmaqyhrdzlhvpt33dyjivufqusq.ipfs.dweb.link/goteam-gif.gif
  • receiver_id: "'$NFT_CONTRACT_ID'"
near call $NFT_CONTRACT_ID nft_mint '{"token_id": "token-1", "metadata": {"title": "My Non Fungible Team Token", "description": "The Team Most Certainly Goes :)", "media": "https://bafybeiftczwrtyr3k7a2k4vutd3amkwsmaqyhrdzlhvpt33dyjivufqusq.ipfs.dweb.link/goteam-gif.gif"}, "receiver_id": "'$NFT_CONTRACT_ID'"}' --accountId $NFT_CONTRACT_ID --amount 0.1
Cờ amount đang chỉ định bao nhiêu NEAR để đính kèm vào call. Do bạn cần phải trả tiền cho storage, 0,1 NEAR sẽ được đính kèm và cuối cùng bạn sẽ được hoàn lại khoản tiền thừa chưa được sử dụng. :::

Xem thông tin của NFT

Bây giờ NFT đã được mint, bạn có thể kiểm tra và xem mọi thứ có diễn ra chính xác hay không bằng cách gọi function nft_token. Nó sẽ trả về một JsonToken, trong đó chứa token_id, owner_id, và metadata.

near view $NFT_CONTRACT_ID nft_token '{"token_id": "token-1"}'
Các kết quả cuối cùng của transaction có thể được query qua Transaction Status hoặc NEAR Explorer bằng cách sử dụng kết quả hash được trả về như ví dụ sau đây.

{
token_id: 'token-1',
owner_id: 'goteam.examples.testnet',
metadata: {
title: 'My Non Fungible Team Token',
description: 'The Team Most Certainly Goes :)',
media: 'https://bafybeiftczwrtyr3k7a2k4vutd3amkwsmaqyhrdzlhvpt33dyjivufqusq.ipfs.dweb.link/goteam-gif.gif'
}
}

Chúc mừng! Bây giờ bạn đã xác minh được rằng mọi thứ đã hoạt động chính xác và đã đến lúc xem NFT mới mint của bạn trong tab collectibles của NEAR wallet!

Xem NFT của bạn trong wallet

If you navigate to the collectibles tab in the NEAR wallet, this should list all the NFTs that you own. Currently, It should be empty.

Chúng ta có một vấn đề. Wallet đã biết chính xác rằng bạn đã mint ra một NFT, tuy nhiên, contract không implement view function cụ thể đang được call. Phía đằng sau, wallet đang cố gắng call nft_tokens_for_owner để lấy danh sách tất cả các NFT của bạn trên contract. Tuy nhiên, function duy nhất mà bạn đã tạo ra, chính là function nft_token. It wouldn't be very efficient for the wallet to call nft_token for every single NFT that a user has to get information and so they try to call the nft_tokens_for_owner function instead.

Trong hướng dẫn tiếp theo, bạn sẽ tìm hiểu về cách deploy bản sửa lỗi cho một contract đã có từ trước để bạn có thể xem NFT trong wallet.

Tổng kết

Trong hướng dẫn này, bạn đã trải qua những điều cơ bản về thiết lập và hiểu logic đằng sau việc mint NFT trên blockchain bằng cách sử dụng một skeleton contract.

Đầu tiên, bạn đã xem ý nghĩa của việc mint NFT và cách chia vấn đề thành nhiều phần nhỏ khả thi hơn. Sau đó, bạn bắt đầu sửa đổi skeleton contract theo từng phân đoạn bắt đầu bằng việc giải quyết vấn đề của storing information / state trên contract. Sau đó, bạn xem những gì cần đưa vào metadata và thông tin token. Cuối cùng, bạn đã xem xét logic cần thiết để mint các NFT.

Sau khi contract được viết, đã đến lúc deploy vào blockchain. Bạn đã deploy contractinit nó. Cuối cùng, bạn đã mint NFT đầu tiên của mình và thấy rằng cần thay đổi một ít trước khi bạn có thể thấy nó trong wallet.

Các bước tiếp theo

Trong phần hướng dẫn tiếp theo, bạn sẽ tìm hiểu cách để deploy một bản sửa lỗi và điều đó có nghĩa thế nào, để bạn có thể xem NFT của mình trong wallet.

Versioning for this article

At the time of this writing, this example works with the following versions:

  • near-cli: 3.0.0
  • NFT standard: NEP171, version 1.0.0
  • Metadata standard: NEP177, version 2.1.0
Was this page helpful?